image banner
Năm 2023 đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số
GIỚI THIỆU CÁC CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT NỔI BẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 5/2025
Lượt xem: 2
GIỚI THIỆU CÁC CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT NỔI BẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 5/2025

GIỚI THIỆU CÁC CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT NỔI BẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 5/2025

Trong tháng 5/2025, nhiều chính sách mới có hiệu lực, nổi bật là các chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; quy định về đề thi, bài thi, bài làm trong tuyển dụng công chức viên chức; tăng phụ cấp lưu trú cho cán bộ, công chức, viên chức…

1. Chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2025/NĐ-CP, quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách.

Nghị định này quy định đối tượng áp dụng, điều kiện, nguyên tắc, mức hưởng chính sách, quy trình xét duyệt hưởng chính sách, cấp phát gạo và kinh phí thực hiện chính sách đối với trẻ em nhà trẻ, học sinh cơ sở giáo dục phổ thông, học sinh trường dự bị đại học, học viên cơ sở giáo dục thường xuyên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

Điểm mới đáng chú ý nhất của Nghị định số 66/2025/NĐ-CP là đã bổ sung trẻ em nhà trẻ bán trú (từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi) vào diện được thụ hưởng chính sách hỗ trợ học tập từ nguồn ngân sách nhà nước. Sự bổ sung này không chỉ góp phần phổ cập giáo dục mầm non ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, mà còn bảo đảm công bằng trong thụ hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Thực tế, từ nhiều năm nay, các chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục dân tộc đã tiếp cận đến hầu hết học sinh các cấp học và sinh viên, nghiên cứu sinh người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, trẻ em nhà trẻ bán trú vẫn còn nằm ngoài diện thụ hưởng các chính sách hỗ trợ học tập được xây dựng, ban hành trong những năm qua.

Theo Nghị định 66/2025/NĐ-CP, trẻ em nhà trẻ bán trú sẽ được hỗ trợ 360.000 đồng tiền ăn trưa/tháng/trẻ (không quá 9 tháng/năm học). Ngoài ra, cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng 700.000 đồng/tháng/nhóm trẻ em nhà trẻ (không quá 9 tháng/năm học) để quản lý buổi trưa đối với nhóm trẻ em này.

Như vậy, định mức hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em nhà trẻ tại Nghị định 66/2025/NĐ-CP tăng gấp đôi so với Nghị định số 105/2020/NĐ-CP (nhóm trẻ mầm non từ 3-6 tuổi được hỗ trợ 160.000 đồng/tháng/trẻ). Việc tăng định mức hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em nhà trẻ cho thấy tầm nhìn của việc hoạch định chính sách nhằm phát triển con người ngay từ những năm đầu đời.

Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2025.

2. Phạt hành chính kịch khung khi có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên

Chính phủ ban hành Nghị định số 68/2025/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23-12-2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trong đó, Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP về áp dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Nghị định số 68/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc xử phạt khi có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo hướng linh hoạt, theo đúng tinh thần của khoản 4 Điều 23, khoản 3 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính, đồng thời, quy định nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực nhà nước có quy định nguyên tắc xác định tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.

Cụ thể, Nghị định số 68/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.

Nếu có 1 tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.

Nếu có 1 tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.

Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ.

Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định nguyên tắc xác định mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.

Có hiệu lực ngày 02/5/2025.

3. Tăng mức bồi dưỡng giám định tư pháp

Ngày 4/4, Thủ tướng ban hành Quyết định số 08/2025 về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp, theo vụ việc và theo ngày. Trong đó, chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc được áp dụng đối với giám định trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần. So với Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg hiện nay thì mức bồi dưỡng đã tăng thêm.

Đơn cử, theo quy định mới, một người thực hiện giám định trên người sống theo yêu cầu của người giám định sẽ được hưởng mức 400.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định hoặc 500.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện.

Trong khi đó hiện nay, mức bồi dưỡng là 160.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám chuyên khoa sâu ở các chuyên khoa; 200.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám tổng quát và 300.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu do người giám định tư pháp là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện.

Có hiệu lực từ ngày 20-5-2025.

4. Các quy định về đề thi, bài thi, bài làm trong tuyển dụng công chức viên chức

Thông tư 001/2025/TT-BNV về Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, trong đó quy định về đề thi, bài thi, bài làm trong tuyển dụng công chức viên chức như sau:

Bài thi là từ dùng chung cho phần thi, bài thi, môn thi tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển công chức, viên chức hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức thi nâng ngạch.

Bài thi thực hiện trên máy vi tính được gọi chung là bài thi trên máy vi tính; bài thi thực hiện trên giấy được gọi chung là bài thi trên giấy. Bài thi đối với thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án được gọi chung theo thứ tự tương ứng là bài thi phỏng vấn, bài thi vấn đáp, bài thi thực hành, bài thi bảo vệ đề án.

Bài làm là nội dung thí sinh trình bày theo yêu cầu của đề thi theo quy định.

Đề thi là tập hợp các câu hỏi của từng bài thi, bảo đảm tổng số điểm các câu hỏi trong đề thi bằng thang điểm theo quy định.

Đề thi đối với bài thi trên máy vi tính là tập hợp các câu hỏi thi và các phương án trả lời tương ứng của từng câu hỏi thi do phần mềm thi tạo ra trên cơ sở dữ liệu câu hỏi do Ban đề thi hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị hợp đồng làm đề thi cung cấp và công tác nghiệp vụ của Ban coi thi (kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ).

Giấy thi là giấy để thí sinh làm bài thi trên giấy, được in sẵn theo mẫu thống nhất theo quy định đối với từng kỳ thi hoặc bài thi.

Có hiệu lực từ ngày 01/5/2025.

* Bộ Nội vụ ban hành nội quy tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, có hiệu lực từ 1/5 thí sinh thi tuyển công chức, viên chức không được đến muộn cụ thể:

Nội quy quy định thí sinh phải có mặt tại phòng thi đúng giờ.

Thí sinh dự thi đến muộn sau thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi, phần thi, môn thi (sau đây viết tắt là bài thi) thì được dự thi trong các trường hợp sau: không quá 5 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa 30 phút hoặc không quá 10 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa từ 60 phút trở lên;

Xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật làm cho thí sinh không thể có mặt đúng giờ hoặc trong thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc thí sinh được dự thi đối với các trường hợp cụ thể.

Bên cạnh đó, thí sinh chỉ được mang vào phòng thi: thước kẻ, bút viết để làm bài thi; nước uống đựng trong bình chứa trong suốt không gắn tem mác hay có bất kỳ ký hiệu, ký tự nào; các loại giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của từng bài thi; một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo.

Không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác, trừ trường hợp có quy định khác...

5. Tăng phụ cấp lưu trú cho cán bộ, công chức, viên chức

Theo Thông tư 12/2025/TT-BTC ngày 19/3/2025 của Bộ Tài chính thì từ ngày 4/5/2025, mức phụ cấp lưu trú cho cán bộ, công chức, viên chức khi đi công tác trong nước chính thức được tăng lên 300.000 đồng/ngày, cao hơn 100.000 đồng/ngày so với mức hiện hành.

Phụ cấp lưu trú là khoản hỗ trợ thêm ngoài tiền lương, được tính từ ngày bắt đầu đến khi kết thúc đợt công tác, bao gồm cả thời gian di chuyển và lưu trú. Đối với các chuyến công tác trong ngày (đi và về trong ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào số giờ thực tế, quãng đường di chuyển để quyết định mức phụ cấp phù hợp, đảm bảo được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.

Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo sẽ được hưởng mức phụ cấp lưu trú 400.000 đồng/ngày thực tế, tăng 150.000 đồng/ngày. Những ngành nghề đã có chế độ đặc thù về công tác biển, đảo sẽ được chọn mức chi trả cao nhất theo quy định.

Có hiệu lực từ ngày 4/5/2025./.

btvxathanhson
QR Code
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Tin mới